Ngành cơ khí chế tạo Việt Nam đang ngày càng tụt hậu; so với các mốc và nhu cầu phát triển của đất nước. Doanh nghiệp cơ khí trong nước hiện nay đang phải đương đầu với nhiều thách thức; sức cạnh tranh yếu hơn so với doanh nghiệp cơ khí các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhận diện những cơ hội và thách thức của ngành cơ khí chế tạo Việt Nam; bài viết đề xuất một vài khuyến nghị nhằm giúp cơ khí Việt Nam vượt qua những thách thức; tận dụng được những cơ hội và phát triển bền vững trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Tình hình phát triển ngành Cơ khí Chế tạo tại Việt Nam
Cơ khí chế tạo là một trong những ngành công nghiệp có lịch sử lâu đời ở nước ta. Ban đầu nó được biểu hiện dưới dạng các nghề thủ công tạo ra công cụ sản xuất, binh khí… phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển và gìn giữ đất nước.
Dưới thời Pháp thuộc, tuy nghề này đã được phát triển mạnh; nhưng chưa thể trở thành một ngành theo đúng nghĩa là ngành Cơ khí. Phải đến năm 1958, khi Nhà máy Cơ khí Trần Hưng Đạo được xây dựng; thì nền móng ngành công nghiệp cơ khí mới được nhen nhóm.
Từ đó đến nay, Ngành này đã phát triển khá toàn diện; đã có sự chuyên môn hóa ở một số lĩnh vực, trình độ công nghệ cũng ở một mức độ nhất định; và đóng vai trò là ngành công nghiệp “xương sống” của nền sản xuất xã hội; cung cấp thiết bị, máy công cụ, máy động lực… cho tất cả các ngành kinh tế, đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người dân; góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ của Chính phủ tại thời điểm ấy; công nghiệp cơ khí Việt Nam thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định.
Những khó khăn của ngành Cơ khí Chế tạo
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định; song công nghiệp cơ khí Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế; thể hiện qua các mặt cụ thể sau:
Thứ nhất, về thị trường
Ngành Cơ khí đa dạng về sản phẩm; nhưng cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu tương đối gay gắt. Việc mở rộng thị trường vẫn còn nhiều khó khăn do thiếu thông tin thị trường; và năng lực cạnh tranh của DN trong nước chưa đủ mạnh.
Ngay tại thị trường trong nước, các DN cơ khí cũng khó có thể tham gia được vào các dự án đầu tư lắp đặt trang thiết bị trong các ngành thép, hóa chất, năng lượng; chủ yếu do thiếu hệ thống kiểm định chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế; Các DN, sản phẩm cơ khí trong nước cũng chưa xây dựng được thương hiệu; và được nhiều khách hàng tiềm năng biết đến. Hơn nữa, các cam kết tự do thương mại cũng tạo áp lực đối với DN trong nước; khi hàng rào thuế quan bảo hộ sản xuất trong nước bị gỡ bỏ.
Thứ hai, về trình độ khoa học công nghệ
Thực tiễn cho thấy, ngành Cơ khí Việt Nam có rất ít các phát minh, sáng chế được đăng ký; trang thiết bị và trình độ công nghệ toàn Ngành chậm đổi mới. Các DN cơ khí thiếu đầu ra cho sản phẩm; nên cũng không có cơ hội tích lũy và đầu tư đổi mới công nghệ. Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN4.0) diễn ra; các công nghệ mới đã làm thay đổi hoàn toàn cách thức, phương thức sản xuất hiện nay; đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới và cập nhật xu thế công nghệ đối với các DN cơ khí.
Thứ ba, về nguyên phụ liệu
Nguyên phụ liệu cho ngành Cơ khí chủ yếu là sắt thép và các loại hợp kim màu; hầu hết các nguyên phụ liệu này trong nước chưa sản xuất được nên phải nhập khẩu.
Thứ tư, về nguồn nhân lực
Nhân lực ngành Cơ khí Chế tạo Việt Nam còn thiếu và yếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Số thợ cơ khí có tay nghề cao giảm sút; lao động chuyên môn thiếu chứng chỉ nghề quốc tế và kỹ năng ngoại ngữ. Lực lượng nghiên cứu triển khai, trước hết là đội ngũ tư vấn thiết kế chưa đạt trình độ; đáp ứng yêu cầu của các công trình, dự án về thiết bị cơ khí đồng bộ.
Thứ năm, vai trò của hiệp hội ngành nghề chưa phát huy hiệu quả
Hiệp hội ngành nghề chưa phát huy được tính đại diện trong tập hợp ý kiến và hành động chung; Chưa thu hút được sự tham gia của các DN cơ khí và chưa liên kết chặt chẽ được các DN thành viên với nhau. Hiện nay, Hiệp hội Cơ khí Việt Nam chỉ mới thu hút được sự tham gia của hơn 100 DN trong tổng số trên 21.000 DN cơ khí.
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trên là do các DN cơ khí trong nước hầu hết đều có quy mô sản xuất nhỏ; trình độ công nghệ trung bình, chưa khẳng định được năng lực thị trường.
Sự chồng chéo trong quản lý cũng làm hạn chế sự phát triển của ngành Cơ khí Chế tạo; tình trạng chiếm giữ độc quyền công nghệ và thiết bị làm hạn chế phân công chuyên môn hóa; chậm đổi mới kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất cơ khí, chất lượng sản phẩm không đồng đều; chi phí sản xuất cao.
Cơ hội và thách thức đối với ngành Cơ khí Việt Nam trong Cách mạng công nghiệp 4.0
Cơ hội của ngành Cơ khí Chế tạo VN trong giai đoạn 4.0
Theo đánh giá của giới chuyên gia, CMCN 4.0 có tác động quan trọng đối với sản xuất cơ khí chế tạo trong hiện tại và tương lai; nhất là đối với các vấn đề quản trị công nghệ, quản trị sản xuất…; cụ thể: CMCN 4.0 sẽ mang lại nhiều cơ hội để ngành Cơ khí Việt Nam phát triển, đó là:
Một là, CMCN 4.0 cho phép DN cơ khí tiếp cận thông tin; tiếp cận tri thức; tiếp cận các công nghệ tiên tiến…
Hai là, CMCN 4.0 với những đột phá về công nghệ mới; giúp giảm mạnh chi phí chế tạo và vận hành rô bốt; giảm mạnh chi phí sản xuất của công nghệ sản xuất đắp dần (công nghệ in 3D); do đó làm tăng khả năng ứng dụng rô bốt, công nghệ đắp dần thay thế công nghệ cắt gọt trong sản xuất cơ khí; đối với những nước có tiềm lực kinh tế hạn chế như Việt Nam.
Ba là, CMCN 4.0 là cơ hội để Việt Nam “đi tắt đón đầu”. Ngành Cơ khí nước ta chưa phát triển, quy mô còn nhỏ; nên quán tính nhỏ, sự rủi ro xảy ra có thể không gây tổn thất quá lớn.
Bốn là, lao động ngành Cơ khí có tố chất ham học hỏi và nhanh nhạy; dễ thích ứng với cái mới; cho nên rất dễ dàng thích ứng với những cơ
hội, công nghệ mới đến từ CMCN 4.0; từ đó, nâng cao trình độ, sáng tạo và nắm bắt công nghệ tiên tiến để ứng dụng.
Năm là, với việc tiếp cận nhanh nhạy và ứng dụng linh hoạt những thành tựu của CMCN 4.0; ngành Cơ khí Chế tạo nước ta sẽ có nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ; tăng năng suất, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường; sản xuất được những sản phẩm có chất lượng, giá cả cạnh tranh… qua đó, làm thay đổi phương thức quản lý, quản trị trong sản xuất cơ khí.
Thách thức của ngành Cơ khí Chế tạo trong giai đoạn 4.0
Bên cạnh cơ hội, CMCN 4.0 cũng mang lại nhiều thách thức cho ngành Cơ khí Việt Nam, đó là:
Thứ nhất, trong cuộc CMCN 4.0, lao động ngành Cơ khí có thể gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm; bởi những việc làm thủ công sẽ được tự động hóa thay thế bằng rô bốt, máy móc tự động. Việc hình thành, phát triển lực lượng lao động ngành Cơ khí được trang bị kỹ năng, trình độ để khai thác; làm chủ được công nghệ, phương thức vận hành mới; cũng là một thách thức lớn đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành Cơ khí nước ta hiện nay.
Thứ hai, DN cơ khí nước ta phần lớn là DN nhỏ và vừa; chưa đủ năng lực cạnh tranh, chưa sẵn sàng tiếp cận công nghệ mới. Nhiều DN còn bị động với các xu thế phát triển mới, chưa sẵn sàng chuyển hướng mô hình tổ chức kinh doanh. Trong đó, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và đứng trước áp lực về nguồn lực đầu tư; để chuyển đổi, đổi mới sáng tạo, đột phá.
Thứ ba, CMCN 4.0 với những công nghệ mới; nhất là công nghệ in 3D (công nghệ đắp dần); đã làm thay đổi hoàn toàn công nghệ cắt gọt truyền thống của ngành Cơ khí Việt Nam. Công nghệ này cho phép khách hàng đặt hàng sản phẩm với kiểu dáng tùy chỉnh; và được sản xuất với tốc độ nhanh hơn và trên thế giới công nghệ này đang có những chuyển biến ngày càng mạnh mẽ; không chỉ giới hạn trong việc sản xuất các sản phẩm từ vật liệu nhựa; giờ đây vật liệu kim loại cũng đang được ứng dụng công nghệ này.
Chưa kể, hệ thống sản xuất cơ khí trong CMCN 4.0 phải là những hệ thống có khả năng kết nối sâu; nhận biết, thu thập và trao đổi dữ liệu; như Cyber Physical Systems hay Internet of Things được coi là những công nghệ then chốt; lại chưa được triển khai ứng dụng trong sản xuất cơ khí nước ta.
Vấn đề đặt ra đối với ngành Cơ khí Chế tạo Việt Nam
Từ phân tích thực tiễn phát triển; những hạn chế, thách thức và cơ hội của ngành Cơ khí Chế tạo trong bối cảnh CMCN 4.0; để thúc đẩy ngành
Cơ khí Việt Nam phát triển bền vững, Chiến lược phát triển Cơ khí Việt Nam cần xác định; và lưu ý triển khai những vấn đề sau:
– Về thị trường: Tạo dựng thị trường là yếu tố tiên quyết cho phát triển; xử lý tình trạng gian lận thương mại, nhập khẩu tràn lan thiết bị đã qua sử dụng.
– Về vốn đầu tư: Tạo nguồn vốn vay dài hạn, có lãi suất ổn định theo đặc thù đầu tư sản xuất cho DN ngành Cơ khí.
– Về hoạt động đấu thầu các công trình, dự án trong nước: Ban hành các quy định thầu; sao cho góp phần nâng cao tỷ lệ sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước; và quản lý các gói tổng thầu dạng Hợp đồng thiết kế; cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (EPC) về máy móc thiết bị; để có thể tạo thị trường cho DN cơ khí trong nước.
– Về công tác khuyến công, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại: Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm cơ khí trong nước; phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
– Về liên kết DN: Triển khai các chương trình kết nối kinh doanh nhằm tăng cường liên kết; liên doanh giữa DN trong nước với nhau; và với các DN lớn trên thế giới trong chuỗi giá trị; để tiếp cận công nghệ và tiêu chuẩn hóa sản phẩm.
Nguồn: Asoft